Chuyên mục Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 – Phần II Nghị định số 105/2021/NĐ-CP: 6 tài liệu trong hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

13:47 21/07/2023

Tại Điều 40, Chương IV, Nghị định số 105/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 4-12-2021, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2022, đã đưa ra quy định chi tiết về công tác “Thu thập thông tin, tài liệu để lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy”.

Cụ thể, khi có kết quả xét nghiệm quy định tại khoản 2, Điều 38 Nghị định  này là dương tính thì cơ quan Công an nơi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm:

a) Thực hiện xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 41 Nghị định này; 

b) Gửi thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy. 

Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm 6 tài liệu sau đây:

a) Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 

b) Bản tóm tắt lý lịch người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kết quả xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy; 

c) Phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo Mẫu số 03 tại  Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 

d) Tài liệu, biên bản về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; tài liệu về những lần sử dụng trái phép chất ma túy trước đây hoặc cai nghiện của người vi phạm (nếu có); 

đ) Bản tường trình của người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 

e) Trường hợp người đó thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 27  của Luật Phòng, chống ma túy thì phải có kết quả xác định tình trạng không nghiện ma túy của đối tượng. 

Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập tài liệu để lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.

KC

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông