Chuyên mục Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 – Phần II Nghị định số 105/2021/NĐ-CP: Quy định về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp chuyển đi khỏi nơi cư trú

08:58 28/07/2023

Tại Điều 45, Chương IV, Nghị định số 105/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 4-12-2021, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2022, đã đưa ra quy định chi tiết về “Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể trong thời hạn quản lý”.

Theo đó, Công an cấp xã nơi quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực  hiện hoặc đề nghị cơ quan, người có chuyên môn thực hiện việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của người sử dụng trái phép chất ma túy trong thời hạn quản lý. Việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được tiến hành đột xuất đối với người đang trong thời hạn quản lý khi Cơ quan Công an cấp xã có căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 38 Nghị định này.

Và tại Điều 46 của Nghị định này đã đưa ra quy định về việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể như sau: Đối với người thuộc trường hợp phải xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thì cơ quan, người có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể mời người đó đến địa điểm xét nghiệm để thực hiện việc xét nghiệm. Trường hợp người đó không hợp tác thực hiện xét nghiệm chất ma túy  trong cơ thể thì Cơ quan Công an triệu tập người đó đến địa điểm xét nghiệm để lấy mẫu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể. Người thuộc trường hợp phải xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể phải có mặt khi được Cơ quan Công an yêu cầu. Hình thức lấy mẫu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể là lấy máu, lấy  nước tiểu, thông tiểu hoặc lấy các mẫu vật khác trên cơ thể. Các buồng chờ xét nghiệm và nơi lấy mẫu phải chia khu vực dành cho nam riêng, nữ riêng. Nơi không có buồng chờ riêng thì bố trí cho nam, nữ đứng riêng và nơi lấy mẫu phải có buồng nam, nữ riêng. Việc lấy mẫu nước tiểu phải có cán bộ cùng giới giám sát. Trường hợp lấy mẫu xét nghiệm người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, trừ  trường hợp lấy mẫu nước tiểu.

Đáng chú ý, tại Điều 47 của Nghị định này đã đưa ra quy định về “Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp chuyển đi khỏi nơi cư trú” như sau: Ít nhất 1 lần trong tháng, Công an cấp xã nơi quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy phải kiểm tra, cập nhật nơi cư trú của người đang trong  thời hạn quản lý. Khi người sử dụng trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư trú thì Công an cấp xã nơi chuyển đến phối hợp với Công an cấp xã nơi đang quản lý để  kiểm tra, xác minh thông tin. Sau khi xác minh, Công an cấp xã nơi đang quản lý thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý biết.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người đó chuyển đến nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đi thông báo và chuyển hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến tiếp tục quản lý. Công an cấp xã có trách nhiệm thường xuyên cập nhật nơi cư trú của  người sử dụng trái phép chất ma túy vào cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu  quốc gia về dân cư.

Về việc dừng, chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại Điều 48 của Nghị định này quy định như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý ra Quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý ra Quyết định chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp hết thời hạn quản lý mà không phát hiện người bị quản lý có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 

3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 42 Nghị định này. 

Và tại Điều 49 Nghị định này quy định Công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy như sau: Cơ quan Công an cấp xã nơi lập hồ sơ chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ của người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ Công an.

KC

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông