Ngày 5-9-2022, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 59/2022/NĐ-CP, quy định về định danh và xác thực điện tử. Nghị định này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 20-10-2022; sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 7, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8-4-2020 về thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử như sau:
Nếu như Điều 66, 67, Chương VI, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định chi tiết về thẩm quyền và quy trình về trình tự, thủ tục tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì Điều 68 của Luật quy định cụ thể về việc tổ chức giao nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau:
Nếu như Điều 64, Chương VI, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định chi tiết về việc tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì Điều 65 của Luật quy định về việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ.
Nếu như các Điều 60, 61, Chương V, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định chi tiết về thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ và việc sử dụng công cụ hỗ trợ thì Điều 62, Chương V và Điều 63, Chương VI của Luật quy định cụ thể về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ và nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Nếu như các Điều 62, Chương V và Điều 63, Chương VI, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định cụ thể về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ và nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì Điều 64 của Luật quy định chi tiết về việc tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Nếu như Điều 60, Chương V, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định chi tiết về thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ thì Điều 61 của Luật quy định cụ thể về việc sử dụng công cụ hỗ trợ. Theo đó, Luật quy định như sau:
Nếu như các Điều 58, 59, Chương V, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định chi tiết về thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ và việc vận chuyển công cụ hỗ trợ thì Điều 60 của Luật quy định về thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ như sau:
Nếu như Điều 58, Chương V, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định chi tiết về thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ thì Điều 59 của Luật quy định về việc vận chuyển công cụ hỗ trợ. Cụ thể, Luật quy định như sau:
Nếu như các Điều 55, 56, 57, Chương V, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định về đối tượng, thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ và thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ thì Điều 58 của Luật quy định chi tiết về thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ.
Nếu như Điều 53, Chương V, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định rõ thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ thì Điều 54 của Luật quy định cụ thể về thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ. Theo đó, Luật quy định cụ thể như sau:
Nếu như Điều 52, Chương V, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định rõ việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa công cụ hỗ trợ thì Điều 53 của Luật này quy định về thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ. Theo đó, Luật quy định cụ thể như sau:
Nếu như Điều 50, Chương IV, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định rõ việc vận chuyển tiền chất thuốc nổ thì Điều 51, Luật này quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ.
Nếu như Điều 49, Chương IV, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định rõ thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thì Điều 50, Luật này quy định rõ về việc vận chuyển tiền chất thuốc nổ cụ thể như sau:
Nếu như Điều 47, Chương IV, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định rõ thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ thì Điều 48 của Luật này quy định về thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ. Theo đó, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được quy định cụ thể như sau:
Nếu như Điều 46, Chương IV, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định rõ việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thì Điều 47 Luật này quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ cụ thể như sau:
Tại Điều 46, Chương IV, Luật số 14/2017/QH14, ngày 20-6-2017, về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quy định rõ việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ như sau:
Độc đáo phiên chợ cầu may cả năm chỉ họp một lần ở Hải Phòng
Công ty Liên doanh sản xuất thép Vinausteel: Vượt khó khăn để gặt hái thành công
Hướng dẫn thoát nạn khi có cháy nhà ở nhà chung cư, cao tầng
Chợ hoa, cây cảnh đường Lê Hồng Phong rực rỡ hương xuân sắc Tết
Giữ vững thế chủ động chiến lược về an ninh, trật tự để phát triển đất nước
Công đoàn Công an thành phố: Ra mắt Câu lạc bộ tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động